ĐÔNG TÂY Y KẾT HỢP

Vì sức khỏe người Việt

Cây Mạch môn đông, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây

Theo Đông Y mạch môn có vị ngọt, hơi đắng tính hơi hàn, vào 3 kinh tâm, phế và vị. Có tác dụng thanh tâm, nhuận phế, dưỡng vị sinh tân, hóa đờm, chỉ ho, dùng chữa hư lao, ho, thổ huyết, ho ra máu, miệng khô khát, bệnh nhiệt tân dịch khô. Những người tỳ vị hư hàn, đại tiện lỏng không dùng được.

Chợ mua bán dược liệu uy tín hàng đầu Việt Nam, Thông tin chi tiết CÂY THUỐC QUANH TA, Hướng dẫn lập Dự án dược liệu Dự án dược liệu quý

Tên khoa học: Ophiopogon japonicus (L.f) Ker- Gawl. đồng nghĩa: Convallaria japonica Linnaeus f.; Anemarrhena cavaleriei H. Léveillé; C. japonica var. minor Thunberg; Flueggea japonica (Linnaeus f.) Richard; Mondo japonicum (Linnaeus f.) Farwell; M. stolonifer (H. Léveillé & Vaniot) Farwell; O. argyi H. Léveillé;

Tên khác: Mạch môn, mạch môn đông, mạch đông, tóc tiên, cỏ lan, lan tiên

Mô tả cây: Cây thảo sống dai nhờ thân rễ ngắn. Lá mọc chụm ở đất, dẹp, xốp làm 2 dãy. Hoa mọc thành chùm nằm trên một cánh hoa trần dài 10-20cm, Hoa nhỏ màu lơ sáng, có cuống ngắn, xếp 1-3 cái một ở nách các lá bắc màu trắng. Bao hoa 6 mảnh, rời hay dính ở gốc. Nhị 6, bao phấn mở dọc. Bầu 3 ô, một vòi nhuỵ với 3 đầu nhuỵ. Quả mọng màu tím, chứa 1-2 hạt. Hoa tháng 5-8, quả tháng 7-9.

Bộ phận dùng: Rễ (củ) - Ophiopogonis, thường gọi là Mạch đông.

Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Ðông Á, được trồng làm bờ các bồn hoa ở nơi mát và có bóng râm. Trồng bằng gốc có rễ vào mùa xuân. Thu hái rễ vào mùa thu. Ðào rễ củ già, rửa sạch đất cát, cắt bỏ rễ nhỏ ở hai đầu củ. Củ nhỏ để nguyên, củ to có thể bổ đôi theo chiều dọc, rồi phơi hay sấy nhẹ đến khô. Khi dùng, ủ mềm, bỏ lõi. Củ thường có hình thoi dài 1-4cm, màu vàng.

Thành phần hóa học: Củ chứa ophipogonin A, B, B', C, C', D, D'; ophiopogonone A, B. Trong củ còn có chất nhầy, đường glucose.

Tính vị, tác dụng: Mạch môn có vị ngọt, hơi đắng, tính hơi lạnh; có tác dụng dưỡng âm sinh tán, nhuận phế thanh hoả, trừ phiền nhiệt, chỉ khái huyết. Cụ Việt Cúc viết về cây này như sau: Mạch môn. Dây tóc tiên, Lan tròn, Hẹ riềng. Nhuận phế, chỉ khái, sinh tân chỉ khát, nhuận trường thông tiện, thanh tâm trừ phiền. Mạch môn ngọt lạt loại hàn lương Khu phong tiêu ứ lại thông kinh Huyết hành đau nhức tê rần khỏi Giải nọc độc ban mọc khắp mình

Công dụng, chỉ định và phối hợp:

Mạch môn là cây thuốc thông dụng trong nhân dân làm thuốc bổ phổi, trị ho, ho lao, về chiều nóng âm ỉ, sốt cao, tâm phiền khát nước, lợi tiêu hoá, trị táo bón, lợi sữa cho đàn bà đẻ nuôi con. Còn dùng làm thuốc cầm máu chữa thổ huyết, ho ra máu, chảy máu cam.

Ngày dùng 6-12g, dạng thuốc sắc. Dùng riêng hay phối hợp với Rẻ quạt, lá hẹ, hoa Ðu đủ đực, Húng chanh để trị ho.

Kiêng kị: Người tỳ vị hư yếu, ăn uống chậm tiêu, ỉa chảy không dùng.

Cách dùng theo dân gian:

Thanh nhiệt giải độc: Củ mạch môn sao khô, loại bỏ phần lõi, sau đó hãm uống nước như nước giải khát hàng ngày.

Đơn thuốc có dùng cây:

Bài thuốc: Bài thuốc chữa bệnh ho, khó thở, ho lâu ngày: Mạch môn đông 16g, bán hạ 8g, đảng sâm 4g, cam thảo 4g, gạo nếp sao vàng 4g, đại táo 4g, nước 600ml. Sắc còn 200ml. Chia làm 3 lần uống trong ngày (đơn thuốc của Trương Trọng Cảnh).

Chú thích: ngoài rễ của cây mạch môn đông, ta còn dùng rễ củ phơi khô của cây tóc tiên Liriope spicata Lour cùng họ.

Đó là một loại cỏ sống lâu năm, thân rễ ngắn, dày, rễ chùm, lá hẹp dài mọc từ gốc, dài 30cm, rộng 4 - 7mm cọng mang ho thường ngắn hơn lá, hoa màu hơi tím, hợp thành xim 3 - 5 hoa.

Quả mọng, màu xanh tím. Cùng một công dụng nhưng hiệu lực không bằng. (Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam) của GS. ĐỖ TẤT LỢI

Bài thuốc: Chữa táo bón: Mạch môn: 12g; Sinh địa: 12g; Huyền sâm: 8g. Sắc với 400ml nước, lấy 200ml; chia 3 lần/ ngày; uống trước bữa ăn từ 20-30 phút.

3. Phối hợp với Bán hạ, Đẳng sâm trị lao phổi, viêm phế quản mãn tính, viêm họng mạn, có hội chứng phế âm hư, ho khan, ho kéo dài…

4. Phối hợp với Nhân sâm, Ngũ vị tử: trị suy tim có chứng hư thoát ra mồ hôi nhiều, mạch nhanh huyết áp hạ…


Thông tin khác:

Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:

Thuốc có tác dụng tăng huyết lượng động mạch vành, bảo vệ bệnh thiếu máu cơ tim, cải thiện lực co bóp cơ tim và chống rối loạn nhịp tim, trên thực nghiệm, thuốc còn có tác dụng an thần.

Trên thực nghiệm, tiêm bắp cho thỏ nước sắc Mạch môn: làm tăng đường huyết, nhưng cũng có báo cáo nói hạ đường huyết.
Thuốc có tác dụng ức chế mạnh tụ cầu trắng, trực khuẩn đại tràng, trực khuẩn thương hàn . ( trích yếu văn kiện nghiên cứu Trung dược, nhà xuất bản Khoa học Trung quốc 9165, trang 301).

Các bài thuốc tham khảo

1.Trị lao phổi, viêm phế quản mạn tính, viêm họng mạn, có hội chứng phế âm hư ho kéo dài, ho khan: có thể phối hợp với Bán hạ, Đảng sâm, dùng bài:

Mạch môn đông thang ( Kim quỉ yếu lược): Mạch môn 20g, Bán hạ chế 6g, Đảng sâm 12g, Cam thảo 4g, Cánh mễ 20g, Đại táo 4 quả, sắc uống.

Mạch vị Đại hoàng hoàn ( Bát tiên trường thọ hoàn): 8 - 10g x 2 lần/ngày.

2.Trị bệnh nhiễm thời kỳ hồi phục, đại tiện táo bón, hư nhiệt, phiền khát: gia Sinh địa, Huyền sâm. dùng bài:

Dưỡng chính thang: Mạch môn 12g, Ngọc trúc 20g, Hà thủ ô 16g, Đương qui 12g, Thục địa 16g, Sinh địa 12g, Hoài sơn 16g, Phục linh 8g, Nữ trinh tử 12g, Thiên hoa phấn 8g, Bạch thược 8g, Chích thảo 4g, sắc uống.

3.Trị suy tim có chứng hư thóat ra mồ hôi nhiều, mạch nhanh huyết áp hạ. : phối hợp Nhân sâm, Ngũ vị tử, dùng bài:

Sinh mạch tán ( Nội ngoại thương biện hoặc luận): Mạch môn 16g, Nhân sâm hoặc Đảng sâm ( lượng gấp đôi) 8g, Ngũ vị tử 6g, sắc uống, để bổ khí âm.

Trường hợp ra mồ hôi nhiều, bứt rứt khó chịu, dùng bài :Mạch môn 20g, Hoàng kỳ 8g, Đương qui 8g, Ngũ vị tử 4g, Chích thảo 4g, sắc uống.

4.Trị táo bón do âm hư: dùng bài: Tăng dịch thang: Mạch môn đông 20g, Sinh địa 20g, Huyền sâm 12g, sắc uống.

5.Trị bệnh động mạch vành: mỗi lần uống thuốc sắc Mạch môn 10ml ( thuốc sống 15g), ngày uống 3 lần, liệu trình 3 - 18 tháng hoặc dùng dịch tiêm Mạch môn tiêm bắp 4ml ( mỗi ống 2ml có 4g thuốc), chia 1 - 2 lần chích, 2 - 4 tháng là một liệu trình, hoặc mỗi ngày tiêm tĩnh mạch dịch tiêm Mạch môn 40ml ( mỗi ống 10ml có 10g thuốc sống), liệu trình 1 tuần. Đã trị 101 ca trong đó uống 50 ca, tỷ lệ kết quả 74%, tiêm bắp 31 ca, tỷ lệ kết quả 83,7%, chích tĩnh mạch 20 ca, tỷ lệ kết quả 80% ( Tổ phòng trị bệnh động mạch vành khoa Nội, Bệnh viện Thử quang thuộc Trung y Học viện Thượng hải, Quan sát thuốc Mạch môn trị bệnh động mạch vành lâm sàng và thực nghiệm, Tạp chí Tân y dược học 1977,5:39).


Sức khỏe đời sống


Bài thuốc nam chữa bệnh


Bệnh ung thư


Cây thuốc Nam


Bệnh thường gặp



Tin mới đăng

Cây thuốc quý

Bạn cần biết

Cây Mạch môn đông, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây

Theo Đông Y mạch môn có vị ngọt, hơi đắng tính hơi hàn, vào 3 kinh tâm, phế và vị. Có tác dụng thanh tâm, nhuận phế, dưỡng vị sinh tân, hóa đờm, chỉ ho, dùng chữa hư lao, ho, thổ huyết, ho ra máu, miệng khô khát, bệnh nhiệt tân dịch khô. Những người tỳ vị hư hàn, đại tiện lỏng không dùng được.

Chợ mua bán dược liệu uy tín hàng đầu Việt Nam, Thông tin chi tiết CÂY THUỐC QUANH TA, Hướng dẫn lập Dự án dược liệu Dự án dược liệu quý

Tên khoa học: Ophiopogon japonicus (L.f) Ker- Gawl. đồng nghĩa: Convallaria japonica Linnaeus f.; Anemarrhena cavaleriei H. Léveillé; C. japonica var. minor Thunberg; Flueggea japonica (Linnaeus f.) Richard; Mondo japonicum (Linnaeus f.) Farwell; M. stolonifer (H. Léveillé & Vaniot) Farwell; O. argyi H. Léveillé;

Tên khác: Mạch môn, mạch môn đông, mạch đông, tóc tiên, cỏ lan, lan tiên

Mô tả cây: Cây thảo sống dai nhờ thân rễ ngắn. Lá mọc chụm ở đất, dẹp, xốp làm 2 dãy. Hoa mọc thành chùm nằm trên một cánh hoa trần dài 10-20cm, Hoa nhỏ màu lơ sáng, có cuống ngắn, xếp 1-3 cái một ở nách các lá bắc màu trắng. Bao hoa 6 mảnh, rời hay dính ở gốc. Nhị 6, bao phấn mở dọc. Bầu 3 ô, một vòi nhuỵ với 3 đầu nhuỵ. Quả mọng màu tím, chứa 1-2 hạt. Hoa tháng 5-8, quả tháng 7-9.

Bộ phận dùng: Rễ (củ) - Ophiopogonis, thường gọi là Mạch đông.

Nơi sống và thu hái: Cây của vùng Ðông Á, được trồng làm bờ các bồn hoa ở nơi mát và có bóng râm. Trồng bằng gốc có rễ vào mùa xuân. Thu hái rễ vào mùa thu. Ðào rễ củ già, rửa sạch đất cát, cắt bỏ rễ nhỏ ở hai đầu củ. Củ nhỏ để nguyên, củ to có thể bổ đôi theo chiều dọc, rồi phơi hay sấy nhẹ đến khô. Khi dùng, ủ mềm, bỏ lõi. Củ thường có hình thoi dài 1-4cm, màu vàng.

Thành phần hóa học: Củ chứa ophipogonin A, B, B', C, C', D, D'; ophiopogonone A, B. Trong củ còn có chất nhầy, đường glucose.

Tính vị, tác dụng: Mạch môn có vị ngọt, hơi đắng, tính hơi lạnh; có tác dụng dưỡng âm sinh tán, nhuận phế thanh hoả, trừ phiền nhiệt, chỉ khái huyết. Cụ Việt Cúc viết về cây này như sau: Mạch môn. Dây tóc tiên, Lan tròn, Hẹ riềng. Nhuận phế, chỉ khái, sinh tân chỉ khát, nhuận trường thông tiện, thanh tâm trừ phiền. Mạch môn ngọt lạt loại hàn lương Khu phong tiêu ứ lại thông kinh Huyết hành đau nhức tê rần khỏi Giải nọc độc ban mọc khắp mình

Công dụng, chỉ định và phối hợp:

Mạch môn là cây thuốc thông dụng trong nhân dân làm thuốc bổ phổi, trị ho, ho lao, về chiều nóng âm ỉ, sốt cao, tâm phiền khát nước, lợi tiêu hoá, trị táo bón, lợi sữa cho đàn bà đẻ nuôi con. Còn dùng làm thuốc cầm máu chữa thổ huyết, ho ra máu, chảy máu cam.

Ngày dùng 6-12g, dạng thuốc sắc. Dùng riêng hay phối hợp với Rẻ quạt, lá hẹ, hoa Ðu đủ đực, Húng chanh để trị ho.

Kiêng kị: Người tỳ vị hư yếu, ăn uống chậm tiêu, ỉa chảy không dùng.

Cách dùng theo dân gian:

Thanh nhiệt giải độc: Củ mạch môn sao khô, loại bỏ phần lõi, sau đó hãm uống nước như nước giải khát hàng ngày.

Đơn thuốc có dùng cây:

Bài thuốc: Bài thuốc chữa bệnh ho, khó thở, ho lâu ngày: Mạch môn đông 16g, bán hạ 8g, đảng sâm 4g, cam thảo 4g, gạo nếp sao vàng 4g, đại táo 4g, nước 600ml. Sắc còn 200ml. Chia làm 3 lần uống trong ngày (đơn thuốc của Trương Trọng Cảnh).

Chú thích: ngoài rễ của cây mạch môn đông, ta còn dùng rễ củ phơi khô của cây tóc tiên Liriope spicata Lour cùng họ.

Đó là một loại cỏ sống lâu năm, thân rễ ngắn, dày, rễ chùm, lá hẹp dài mọc từ gốc, dài 30cm, rộng 4 - 7mm cọng mang ho thường ngắn hơn lá, hoa màu hơi tím, hợp thành xim 3 - 5 hoa.

Quả mọng, màu xanh tím. Cùng một công dụng nhưng hiệu lực không bằng. (Theo Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam) của GS. ĐỖ TẤT LỢI

Bài thuốc: Chữa táo bón: Mạch môn: 12g; Sinh địa: 12g; Huyền sâm: 8g. Sắc với 400ml nước, lấy 200ml; chia 3 lần/ ngày; uống trước bữa ăn từ 20-30 phút.

3. Phối hợp với Bán hạ, Đẳng sâm trị lao phổi, viêm phế quản mãn tính, viêm họng mạn, có hội chứng phế âm hư, ho khan, ho kéo dài…

4. Phối hợp với Nhân sâm, Ngũ vị tử: trị suy tim có chứng hư thoát ra mồ hôi nhiều, mạch nhanh huyết áp hạ…


Thông tin khác:

Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:

Thuốc có tác dụng tăng huyết lượng động mạch vành, bảo vệ bệnh thiếu máu cơ tim, cải thiện lực co bóp cơ tim và chống rối loạn nhịp tim, trên thực nghiệm, thuốc còn có tác dụng an thần.

Trên thực nghiệm, tiêm bắp cho thỏ nước sắc Mạch môn: làm tăng đường huyết, nhưng cũng có báo cáo nói hạ đường huyết.
Thuốc có tác dụng ức chế mạnh tụ cầu trắng, trực khuẩn đại tràng, trực khuẩn thương hàn . ( trích yếu văn kiện nghiên cứu Trung dược, nhà xuất bản Khoa học Trung quốc 9165, trang 301).

Các bài thuốc tham khảo

1.Trị lao phổi, viêm phế quản mạn tính, viêm họng mạn, có hội chứng phế âm hư ho kéo dài, ho khan: có thể phối hợp với Bán hạ, Đảng sâm, dùng bài:

Mạch môn đông thang ( Kim quỉ yếu lược): Mạch môn 20g, Bán hạ chế 6g, Đảng sâm 12g, Cam thảo 4g, Cánh mễ 20g, Đại táo 4 quả, sắc uống.

Mạch vị Đại hoàng hoàn ( Bát tiên trường thọ hoàn): 8 - 10g x 2 lần/ngày.

2.Trị bệnh nhiễm thời kỳ hồi phục, đại tiện táo bón, hư nhiệt, phiền khát: gia Sinh địa, Huyền sâm. dùng bài:

Dưỡng chính thang: Mạch môn 12g, Ngọc trúc 20g, Hà thủ ô 16g, Đương qui 12g, Thục địa 16g, Sinh địa 12g, Hoài sơn 16g, Phục linh 8g, Nữ trinh tử 12g, Thiên hoa phấn 8g, Bạch thược 8g, Chích thảo 4g, sắc uống.

3.Trị suy tim có chứng hư thóat ra mồ hôi nhiều, mạch nhanh huyết áp hạ. : phối hợp Nhân sâm, Ngũ vị tử, dùng bài:

Sinh mạch tán ( Nội ngoại thương biện hoặc luận): Mạch môn 16g, Nhân sâm hoặc Đảng sâm ( lượng gấp đôi) 8g, Ngũ vị tử 6g, sắc uống, để bổ khí âm.

Trường hợp ra mồ hôi nhiều, bứt rứt khó chịu, dùng bài :Mạch môn 20g, Hoàng kỳ 8g, Đương qui 8g, Ngũ vị tử 4g, Chích thảo 4g, sắc uống.

4.Trị táo bón do âm hư: dùng bài: Tăng dịch thang: Mạch môn đông 20g, Sinh địa 20g, Huyền sâm 12g, sắc uống.

5.Trị bệnh động mạch vành: mỗi lần uống thuốc sắc Mạch môn 10ml ( thuốc sống 15g), ngày uống 3 lần, liệu trình 3 - 18 tháng hoặc dùng dịch tiêm Mạch môn tiêm bắp 4ml ( mỗi ống 2ml có 4g thuốc), chia 1 - 2 lần chích, 2 - 4 tháng là một liệu trình, hoặc mỗi ngày tiêm tĩnh mạch dịch tiêm Mạch môn 40ml ( mỗi ống 10ml có 10g thuốc sống), liệu trình 1 tuần. Đã trị 101 ca trong đó uống 50 ca, tỷ lệ kết quả 74%, tiêm bắp 31 ca, tỷ lệ kết quả 83,7%, chích tĩnh mạch 20 ca, tỷ lệ kết quả 80% ( Tổ phòng trị bệnh động mạch vành khoa Nội, Bệnh viện Thử quang thuộc Trung y Học viện Thượng hải, Quan sát thuốc Mạch môn trị bệnh động mạch vành lâm sàng và thực nghiệm, Tạp chí Tân y dược học 1977,5:39).