ĐÔNG TÂY Y KẾT HỢP

Vì sức khỏe người Việt

Cây Hàm ếch, Trầu nước, Saururus chinensis và tác dụng chữa bệnh của cây

Theo y học cổ truyền, tam bạch thảo có vị ngọt, cay, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt lợi niệu, giải độc tiêu thũng. Dùng chữa sỏi bàng quang, viêm amidan, viêm đường tiết niệu, viêm thận cấp phù thũng, bạch đới, đau xương khớp, ...Cây hàm ếch, tên khoa học Saururus chinensis, còn có tên là trầu nước, tam bạch thảo (cây ra hoa thường có 3 lá bắc màu trắng), đường biên ngẫu (Lĩnh nam thái dược lục), là một loài thực vật có hoa trong họ Saururaceae. Loài này được (Lour.) Baill. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1871.

Chợ mua bán dược liệu uy tín hàng đầu Việt Nam, Thông tin chi tiết CÂY THUỐC QUANH TA, Hướng dẫn lập Dự án dược liệu Dự án dược liệu quý

Tên khoa học: Saururus chinensis (Lour.), Baill

Tên khác: Cây hàm ếch còn có tên là trầu nước, tam bạch thảo

Mô tả cây: Cây thảo sống dai, có thân rễ ngầm, mọc rễ ở đốt, phần thân mọc đứng cao 30-80cm. Thân phân đốt, có gờ ở xung quanh. Lá mọc so le, phiến lá hình trứng, đầu nhọn, gốc tròn hay hình tim, dài 8-12cm, rộng 4-5cm, có 5 gân, tù gốc; cuống lá dài 3-6cm, gốc cuống có bẹ. Hoa nhỏ màu trắng, mọc thành lông dài 3-6cm, thõng xuống. Hoa trần, nhỏ. Khi cây ra hoa, thường có 1-3 lá màu trắng ở ngọn kèm theo bông hoa. Quả nang hình cầu; hạt hình trứng, nhọn đều. Hoa tháng 4-8, quả tháng 8-9.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Saururi Chinensis, thường gọi là Tam bạch thảo

Nơi sống và thu hái: Cây mọc dại ở ruộng trũng, nơi ẩm ướt và ven suối ở rừng. Thường gặp nhiều ở các tỉnh phía Bắc. Có thể thu hái toàn cây quanh năm, tốt nhất là vào mùa hè thu; dùng tươi hay phơi khô.

Thành phần hóa học: Trong cây có dầu, trong đó có các chất chủ yếu methyl-n-nonylketone, myristicin; còn có quercetin, quercitrin, avicularin, hyperoside, rutin.

Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, cay, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt lợi niệu, giải độc tiêu thũng.

Công dụng, chỉ định và phối hợp:

Thường dùng trị:

1. Bệnh về đường tiết niệu, sởi, viêm thận phù thũng;

2. Bạch đới quá nhiều;

3. Viêm hạnh nhân, viêm mạch bạch huyết;

4. Thấp khớp tạng khớp;

5. Ung thư gan.

Dùng 15-30g, dạng thuốc sắc.

Dùng ngoài trị nhọt và viêm mủ da, viêm vú, eczema, rắn cắn. Giã cây tươi đắp tại chỗ.

Cách dùng theo dân gian:

Theo Đông y, hàm ếch vị ngọt hơi cay, tính mát, có độc một ít.

Có tác dụng thanh nhiệt trừ thấp, lợi niệu, điều kinh, kiện tỳ, chữa ly.

Dùng chữa các chứng bệnh: Viêm nhiễm đường tiết niệu, kết sỏi hệ tiết niệu, bí tiểu tiện, thủy thũng, phù thận, phụ nữ bạch đới, kinh nguyệt không đều, ly, tiêu hóa kém, mụn nhọt lở ngoài ra, eczema.

Liều dùng: 10 - 20g ( tươi 20 - 40g) - Sắc uống. Dùng ngoài da: lượng vừa đủ (giã đắp ngoài da).

Đơn thuốc có dùng cây:

Một số bài thuốc thường dùng: theo Bác sĩ Thúy Anh

Bài 1: Chữa mụn nhọt sưng tấy (chưa vỡ mủ): Lá hàm ếch, rửa sạch  giã nhỏ đắp vào tổn thương (sau khi đã rửa sạch, lau khô), sau đó băng lại, đắp ngày 3 lần, mỗi lần 2 giờ. Dùng liền 3 ngày.

Bài 2: Hỗ trợ điều trị sỏi bàng quang: Hàm ếch 20g, dây tơ hồng xanh, bòng bong, kim tiền thảo, cỏ tháp bút, mỗi vị 15g. Tất cả rửa sạch cho vào ấm, đổ 750ml, sắc còn 500ml, uống thay trà hàng ngày.  Mỗi liệu trình 15 ngày.

Bài 3:  Hỗ trợ điều trị khí hư bạch đới: Hàm ếch 60g, thịt lợn nạc 70g. Thịt lợn băm nhỏ, ướp xào cho vừa, thêm nước đun thành canh; hàm ếch thái nhỏ cho vào nấu chín ăn cả cái lẫn nước.  Cách ngày ăn một lần, dùng liền 10 lần.

Bài 4:  Chữa chảy máu cam do nhiệt: Hàm ếch 15g, rễ đỗ quyên 15g, cho tất cả vào ấm, đổ 700ml nước sắc còn 250ml, chia 2 lần uống trong ngày. 10 ngày  là một liệu trình.

Bài 5: Trị đau nhức xương khớp do thay đổi thời tiết: Hàm ếch 30g, rửa sạch cho vào ấm đổ 500ml đun sôi, uống thay trà hàng ngày. 1 tuần là 1 liệu trình.

Thông tin khác:

Cây hàm ếch, tên khoa học Saururus chinensis, còn có tên là trầu nước, tam bạch thảo (cây ra hoa thường có 3 lá bắc màu trắng), đường biên ngẫu (Lĩnh nam thái dược lục), là một loài thực vật có hoa trong họ Saururaceae. Loài này được (Lour.) Baill. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1871. Ở Việt Nam, cây này được dùng như một nguyên liệu dược trong Đông y.

Xem thêm thông tin mới: Thành phần hóa học của tinh dầu lá Hàm ếch - Saururus chinensis (Lour.) Hort. ex Loud. thu hái ở tỉnh Thanh Hóa

Hạt giống giá tốt đủ chủng loại, giống tốt


Sức khỏe đời sống


Bài thuốc nam chữa bệnh


Bệnh ung thư


Cây thuốc Nam


Bệnh thường gặp



Tin mới đăng

Cây thuốc quý

Bạn cần biết

Cây Hàm ếch, Trầu nước, Saururus chinensis và tác dụng chữa bệnh của cây

Theo y học cổ truyền, tam bạch thảo có vị ngọt, cay, tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt lợi niệu, giải độc tiêu thũng. Dùng chữa sỏi bàng quang, viêm amidan, viêm đường tiết niệu, viêm thận cấp phù thũng, bạch đới, đau xương khớp, ...Cây hàm ếch, tên khoa học Saururus chinensis, còn có tên là trầu nước, tam bạch thảo (cây ra hoa thường có 3 lá bắc màu trắng), đường biên ngẫu (Lĩnh nam thái dược lục), là một loài thực vật có hoa trong họ Saururaceae. Loài này được (Lour.) Baill. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1871.

Chợ mua bán dược liệu uy tín hàng đầu Việt Nam, Thông tin chi tiết CÂY THUỐC QUANH TA, Hướng dẫn lập Dự án dược liệu Dự án dược liệu quý

Tên khoa học: Saururus chinensis (Lour.), Baill

Tên khác: Cây hàm ếch còn có tên là trầu nước, tam bạch thảo

Mô tả cây: Cây thảo sống dai, có thân rễ ngầm, mọc rễ ở đốt, phần thân mọc đứng cao 30-80cm. Thân phân đốt, có gờ ở xung quanh. Lá mọc so le, phiến lá hình trứng, đầu nhọn, gốc tròn hay hình tim, dài 8-12cm, rộng 4-5cm, có 5 gân, tù gốc; cuống lá dài 3-6cm, gốc cuống có bẹ. Hoa nhỏ màu trắng, mọc thành lông dài 3-6cm, thõng xuống. Hoa trần, nhỏ. Khi cây ra hoa, thường có 1-3 lá màu trắng ở ngọn kèm theo bông hoa. Quả nang hình cầu; hạt hình trứng, nhọn đều. Hoa tháng 4-8, quả tháng 8-9.

Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Saururi Chinensis, thường gọi là Tam bạch thảo

Nơi sống và thu hái: Cây mọc dại ở ruộng trũng, nơi ẩm ướt và ven suối ở rừng. Thường gặp nhiều ở các tỉnh phía Bắc. Có thể thu hái toàn cây quanh năm, tốt nhất là vào mùa hè thu; dùng tươi hay phơi khô.

Thành phần hóa học: Trong cây có dầu, trong đó có các chất chủ yếu methyl-n-nonylketone, myristicin; còn có quercetin, quercitrin, avicularin, hyperoside, rutin.

Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, cay, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt lợi niệu, giải độc tiêu thũng.

Công dụng, chỉ định và phối hợp:

Thường dùng trị:

1. Bệnh về đường tiết niệu, sởi, viêm thận phù thũng;

2. Bạch đới quá nhiều;

3. Viêm hạnh nhân, viêm mạch bạch huyết;

4. Thấp khớp tạng khớp;

5. Ung thư gan.

Dùng 15-30g, dạng thuốc sắc.

Dùng ngoài trị nhọt và viêm mủ da, viêm vú, eczema, rắn cắn. Giã cây tươi đắp tại chỗ.

Cách dùng theo dân gian:

Theo Đông y, hàm ếch vị ngọt hơi cay, tính mát, có độc một ít.

Có tác dụng thanh nhiệt trừ thấp, lợi niệu, điều kinh, kiện tỳ, chữa ly.

Dùng chữa các chứng bệnh: Viêm nhiễm đường tiết niệu, kết sỏi hệ tiết niệu, bí tiểu tiện, thủy thũng, phù thận, phụ nữ bạch đới, kinh nguyệt không đều, ly, tiêu hóa kém, mụn nhọt lở ngoài ra, eczema.

Liều dùng: 10 - 20g ( tươi 20 - 40g) - Sắc uống. Dùng ngoài da: lượng vừa đủ (giã đắp ngoài da).

Đơn thuốc có dùng cây:

Một số bài thuốc thường dùng: theo Bác sĩ Thúy Anh

Bài 1: Chữa mụn nhọt sưng tấy (chưa vỡ mủ): Lá hàm ếch, rửa sạch  giã nhỏ đắp vào tổn thương (sau khi đã rửa sạch, lau khô), sau đó băng lại, đắp ngày 3 lần, mỗi lần 2 giờ. Dùng liền 3 ngày.

Bài 2: Hỗ trợ điều trị sỏi bàng quang: Hàm ếch 20g, dây tơ hồng xanh, bòng bong, kim tiền thảo, cỏ tháp bút, mỗi vị 15g. Tất cả rửa sạch cho vào ấm, đổ 750ml, sắc còn 500ml, uống thay trà hàng ngày.  Mỗi liệu trình 15 ngày.

Bài 3:  Hỗ trợ điều trị khí hư bạch đới: Hàm ếch 60g, thịt lợn nạc 70g. Thịt lợn băm nhỏ, ướp xào cho vừa, thêm nước đun thành canh; hàm ếch thái nhỏ cho vào nấu chín ăn cả cái lẫn nước.  Cách ngày ăn một lần, dùng liền 10 lần.

Bài 4:  Chữa chảy máu cam do nhiệt: Hàm ếch 15g, rễ đỗ quyên 15g, cho tất cả vào ấm, đổ 700ml nước sắc còn 250ml, chia 2 lần uống trong ngày. 10 ngày  là một liệu trình.

Bài 5: Trị đau nhức xương khớp do thay đổi thời tiết: Hàm ếch 30g, rửa sạch cho vào ấm đổ 500ml đun sôi, uống thay trà hàng ngày. 1 tuần là 1 liệu trình.

Thông tin khác:

Cây hàm ếch, tên khoa học Saururus chinensis, còn có tên là trầu nước, tam bạch thảo (cây ra hoa thường có 3 lá bắc màu trắng), đường biên ngẫu (Lĩnh nam thái dược lục), là một loài thực vật có hoa trong họ Saururaceae. Loài này được (Lour.) Baill. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1871. Ở Việt Nam, cây này được dùng như một nguyên liệu dược trong Đông y.

Xem thêm thông tin mới: Thành phần hóa học của tinh dầu lá Hàm ếch - Saururus chinensis (Lour.) Hort. ex Loud. thu hái ở tỉnh Thanh Hóa

Hạt giống giá tốt đủ chủng loại, giống tốt


Quảng cáo 336x280