Cây Na Rừng, Tên khoa hoc, thanh phần hóa học, công dụng chữa bệnh của Na Rừng
Tên khoa học: Kadsura Coccinea (Lem.) A.C.Sm., 1947
Tên khác: Nắm cơm, Na dây; (dây) Xưn xe, Ngũ vị (tử) nam, Re pa, Ro po
Mô tả cây: Cây nắm cơm hay na rừng, na dây, dây xưn xe, re pa, po po (danh pháp: Kadsura coccinea), đôi khi cũng được gọi là ngũ vị tử nam là một loài thực vật có hoa trong họ Schisandraceae. Loài này được (Lem.) A.C.Sm. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1947. Mô tả cây. Dây leo to có nhánh mọc trườn, mảnh, phủ lớp lông tuyến màu sậm, rồi về sau lại có lỗ bì hình dải. Lá bầu dục hay thuôn, dạng góc ở gốc, thon hẹp, tù, dài 6-10cm, rộng 3-4cm, nhạt màu ở dưới, rất nhẵn. Hoa đơn tính ở nách lá dài 15mm, rộng 10mm, màu tía. Quả giống như một quả Na to. Hoa tháng 5-6, quả tháng 8-9.
Bộ phận dùng: Rễ - Radix Kadsurae Coccineae. Thân và Lá
Nơi sống và thu hái: - Cây mọc rải rác trong các rừng kín, rừng tái sinh ở độ cao từ 200-1000m. Theo các ghi nhận thực địa thì loài này phân bố ở các vùng Quảng Ninh, Lạng Sơn, Lào Cai (Sapa), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hoà Bình, Hà Nội (Ba Vì), Quảng Trị (Đông Trị), Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Kon Tum, Lâm Đồng (Di Linh, Braian, Bảo Lộc). Còn có ở Trung Quốc (Quý Châu, Vân Nam, Hồng Kông), Lào. Thu hái rễ quanh năm. - Rửa sạch, thái phiến, phơi khô dùng dần
Thành phần hóa học: Thành phần hoá học của Na rừng khá phức tạp, , trong đó đã nhận biết được 36 hợp chất đạt 97,23%. Các số liệu ở bảng 1 cho thấy, thành phần hoá học của tinh dầu Na rừng (Tràng Định, Lạng Sơn) có các chất chính là: β- Caryophyllene (52,17%), các chất khác có hàm lượng thấp hơn lần lượt là β- Himachalene (5,95%), α- Humulene (5,04%), 2- β- Pinene (4,38%), α- Copaene (3,47%), δ- Cadinene (3,47%)… - Hàm lượng tinh dầu trong rễ cây Na rừng thu tại Tràng Định, Lạng Sơn là 0,18% đối với rễ tươi và 0,26% đối với mẫu khô tuyệt đối. - Bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ liên hợp (GC/MS) đã định tính và định lượng được 36/43 hợp chất của tinh dầu trong rễ cây Na rừng, đạt 97,23%. - Thành phần hoá học của tinh dầu trong rễ cây Na rừng (Lạng Sơn) có thành phần chính là β- Caryophyllene (52,17%), các chất khác có hàm lượng thấp hơn lần lượt là β- Himachalene (5,95%), α- Humulene (5,04%), 2- β- Pinene (4,38%), α- Copaene (3,47%), δ- Cadinene (3,47%)… - Hoặc xem chi tiết theo từ hóa ở trên hoặc liên kết phía dưới
Tính vị, tác dụng: Rễ có vị cay ấm, hơi đắng, có hương thơm; có tác dụng hành khí chỉ thống, hoạt huyết, tán ứ, khư phong tiêu thũng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả ăn được. Quả rang lên làm thuốc an thần gây ngủ. Rễ Na Rừng dùng trị: Viêm ruột mạn tính, viêm dạ dày ruột cấp tính, viêm loét dạ dày và hành tá tràng; Phong thấp đau xương, đòn ngã ứ đau; Đau bụng trước khi hành kinh, sản hậu ứ đau sưng vú. Liều dùng 15-30g rễ khô sắc nước uống. Dân gian cũng thường dùng vỏ thân, vỏ rễ làm thuốc bổ, kích thích tiêu hoá, giảm đau. Ngày dùng 8-16 g sắc hoặc ngâm rượu uống.
LƯU Ý:
Vào cuối năm khi trời hanh khô thu mua thân gốc rễ Na rừng rửa sạch đất cát và đem thái nát như Kê huyết đằng phơi nắng thật khô đóng bao dùng dần . khi thái ra miếng Na rừng chông giống như miếng Kê huyết đằng không có nhiều khoanh vân như Kê huyết đằng .
Cách dùng theo dân gian:
Cây na rừng được các bà con vùng dân tộc sử dụng cho phụ nữ sau sinh đẻ. Liều dùng cho thang thuốc 12- 15 gam khi bốc vào thuốc ngâm rượu 50- 100 gam còn khi uống một vị Na rừng hãm nước thay nước hằng ngày 20-30gam thường hãm cùng với các vi thuốc khác như Sâm cau , Bổ béo , Hồi sức thì càng tốt . khi uống có tác dụng ăn uống ngon hơn giảm đau sau khi sinh do dạ con co bóp và làm nhanh sạch máu hôi tanh.
Dân gian cũng thường dùng vỏ thân, vỏ rễ làm thuốc bổ, kích thích tiêu hoá, giảm đau. Ngày dùng 8-16 g sắc hoặc ngâm rượu uống.
Khi hãm nước riêng vị Na rừng có vị đài hơi chát ,tính ôn không độc dùng làm thuốc chữa các bệnh Phong tê thấp người suy nhược, đau dạ dầy hành tá tràng, đại tràng ngoại thương xuất huyết, thân rễ ngâm rượi đánh gió xoa bóp vào chỗ đau nhức mỏi. Có thể dùng na rừng như một vị thuốc hành khí tiêu viêm chỉ thống, chữa đau dạ dầy tá tràng .. giúp người ăn uống kém .
Đơn thuốc có dùng cây:
TS Vũ Thoại Chủ tịch Hội đồng khoa học Viện nghiên cứu cây đàn hương và thực vật quý hiếm cho biết, na rừng là loại cây có giá trị dược liệu cao, quý hiếm và cần được bảo tồn.
“Đây là loại cây thân leo, lá hình bầu dục thường mọc trong rừng sâu và có độ phủ tán trên 40%, ở độ cao từ 150 – 1200m so với mặt nước biển. Quả na rừng khi chín rất thơm và sóc rất hay tìm để ăn. Đây cũng là một trong 3 vị thuốc trong bài thuốc “Tứn khửn”, bài thuốc chữa yếu sinh lý nổi tiếng của đồng bào dân tộc Sơn La. Ngoài ra, dễ thân cây na rừng cũng có giá trị rất lớn trong Đông Y. Tuy nhiên, hiện nay do giá trị kinh tế cao nên loại cây này đang bị săn lùng ráo riết đến mức báo động”, Ts Vũ Thoại cho hay.
Mua ở đâu ☆ Tìm kiếm đối tác, Đăng mua bán Dược Liệu, sản phẩm y dược, sản phẩm đặc sản vùng miền tại Chợ Dược Liệu Việt Nam
:
Na rừng là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT... đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.
Mua quả Na rừng uy tín tại Chợ dược liệu Việt Nam
Thông tin khác:
- Qủa có tác cụng tốt cho người mất ngủ, giảm căng thẳng
- Hạt Na có tác dụng như là thuốc kích thích ham muốn, phát triển ngực và là thuốc bổ
- Củ và thân được dùng để điều trị loét dạ dày, tá tràng, viêm dạ dày ruột, thấp khớp, đau thắt lưng, đau bụng kinh, và cải thiện lưu thông máu.
- Các lá được sử dụng để điều trị bệnh chàm
Tuy nhiên, chỉ loại na rừng ở vùng khí hậu lạnh mới có kích thước lớn, được cho là có tác dụng dược liệu cao. Còn ở các vùng Lâm Đồng, Khánh Hòa... quả rất bé.
Tìm hiểu thêm các thông tin khác để cây Na rừng tại Y dược học Việt Nam
- Cây Bồng Bồng, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây bạch hoa xà thiệt thảo, Tên khoa học, Thành phần hóa học tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Ba Chạc, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Câu Kỷ Tử, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của vị thuốc câu kỷ tử
- Cây Me rừng, Chùm ruột núi, Phyllanthus emblica L, và tác dụng chữa bệnh của cây
Sức khỏe đời sống
- Thuốc và sức khỏe
- Dinh dưỡng
- Thế giới tâm linh
- Đông tây y kết hợp
- Vắc xin tiêm phòng bệnh
- Thuốc tây y
- Bệnh viện - Trung tâm y tế
- Vệ sinh an toàn thực phẩm - Dược Phẩm
- Món Ăn Ngon Lại Còn Chữa Bệnh
- Món chay ngon
- Những bài văn khấn thông dụng
- Thực phẩm Hữu Cơ Organic
- Phật Pháp và Cuộc Sống
- Nhà Thuốc Đông Y Việt Nam
- Hỏi đáp thắc mắc
- Những vị thuốc nam Y học Cổ truyền Việt Nam
- Kiến thức Làm đẹp
- Đông y trị bệnh
- Vận mệnh năm 2020
Bài thuốc nam chữa bệnh
-
Bài thuốc ngâm rượu: Cách chọn bài thuốc ngâm rượu phù hợp với cơ địa từng người
- Những bài thuốc đông y chữa bệnh khó có thai
- Những bài thuốc Đông y chữa bệnh mất ngủ, đau đầu
- 17 Bài thuốc đông y dễ làm chữa bệnh hôi nách hiệu quả tận gốc
- Những món ăn bài thuốc Nam y chữa bệnh Viêm gan hiệu quả
- Những bài thuốc Nam chữa bệnh hiệu quả từ lá, quả, vỏ và rễ cây Nhàu
- Những Bài thuốc đông y chữa viêm Viêm loét dạ dày, tá tràng hiệu quả
- Những bài thuốc đông y trị viêm xoang, viêm xoang mạn tính, hiệu quả nhất
- Những Bài thuốc đông y chữa viêm amidan hiệu quả nhất dùng cho người lớn và trẻ em
Bệnh ung thư
- Bệnh ung thư vú
- Bệnh ung thư máu
- Ung thư vòm họng
- Ung thư dạ dày
- Ung thư gan
- Bệnh Ung Thư ở Trẻ Em
- Ung thư và sản phẩm tự nhiên
- Những phát hiện mới về bệnh Ung Thư
Cây thuốc Nam
- Cây Kê Huyết Đằng
- Cây Bồ Công Anh
- Sâm Ngọc Linh
- Cây Tam Thất
- Nấm Linh Chi
- Cây Kim Ngân Hoa
- Cây cỏ xước
- Cây Thiên Môn
- Cây gai
- Cây địa hoàng
- Đông trùng hạ thảo
- Cam thảo nam hay Cam thảo đất
- Nghiên cứu Dược Liệu
- Cây Hà Thủ Ô
Bệnh thường gặp
- Ung thư
- Vô sinh
- Bệnh trẻ em
- Bệnh truyền nhiễm
- Tai mũi họng
- Bệnh bướu cổ
- Bệnh sỏi thận
- Bệnh viêm xoang
- Bệnh Thần kinh
- Bệnh tim mạch
- Kiến thức chăm sóc bé
- Bệnh khớp - Viêm khớp
- Bệnh về đường hô hấp ở trẻ em
- Bệnh về tiêu hóa ở trẻ em
- Bệnh tay chân miệng ở trẻ em
- Bệnh trĩ
- Bệnh tiểu đường
- Bệnh gut - gout
- Bệnh cao huyết áp
- Bệnh Gan- Viêm gan
- Bệnh AIDS - SIDA - HIV
- Bệnh hen
- Bệnh ngoài da thường gặp
- Chữa bệnh mất ngủ tại nhà
- Kiến thức Phụ Nữ Sau Sinh cần biết
- Thai sản
- Các thuốc không dùng khi mang thai, cho con bú
-
Nhẫn tâm lừa bán hơn 5 nghìn hộp sữa bột kém chất lượng cho người già
- Bị phạt vì quảng cáo thực phẩm chức năng không đúng nội dung được phép
Tin mới đăng
-
Nhẫn tâm lừa bán hơn 5 nghìn hộp sữa bột kém chất lượng cho người già
- Bị phạt vì quảng cáo thực phẩm chức năng không đúng nội dung được phép
- Hoạt huyết Nhất Nhất quảng cáo phản cảm: Chứng nào tật ấy?
- Quảng cáo thực phẩm bảo vệ sức khỏe Navigout quảng cáo lừa dối người tiêu dùng
- Nữ giám đốc tự chế thêm công dụng của thực phẩm chức năng
Cây thuốc quý
-
Cây Cà gai leo, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hoàng cầm, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hồng hoa, Rum, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hoàng cầm râu, Bán chi liên, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Mạch môn đông, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Nấm Linh chi, Nấm lim - Ganoderma lucidum, tác dụng chữa bệnh của Nấm
- Cây Me rừng, Chùm ruột núi, Phyllanthus emblica L, và tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hà thủ ô trắng, Dây sữa bò, Streptocaulon juventas và tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hà thủ ô, Hà thủ ô đỏ, Polygonum multiflorum Thumb và tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hàm ếch, Trầu nước, Saururus chinensis và tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Cỏ tranh, Bạch mao, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Cỏ xạ hương, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
Bạn cần biết
-
Nghe nhà sư giảng về nguồn gốc tâm linh của ung thư
- Mười công đức lớn của việc phát tâm in kinh Phật
- Chuỗi tràng hạt Phật giáo, nguồn gốc, ý nghĩa và công dụng
- Miệng nói lời cay độc bao nhiêu, đời người bạc mệnh bấy nhiêu
- Tổng thống Obama gởi thông điệp Phật đản
- Quả báo kinh hãi mang đến cho tội tà dâm, Ngoại tình
- Xem bộ tranh nhân quả báo ứng ai cũng nên xem để biết
- Khổ đau, sinh tử cũng từ tâm
- Vòng duyên nghiệp không ai có thể thoát
- Ý nghĩa tụng kinh Dược Sư và niệm Phật Dược Sư
- Ý Nghĩa Ngày Phật Đản - Vesak
- Ý nghĩa của việc cúng dường chư Phật
Cây Na Rừng, Tên khoa hoc, thanh phần hóa học, công dụng chữa bệnh của Na Rừng
Tên khoa học: Kadsura Coccinea (Lem.) A.C.Sm., 1947
Tên khác: Nắm cơm, Na dây; (dây) Xưn xe, Ngũ vị (tử) nam, Re pa, Ro po
Mô tả cây: Cây nắm cơm hay na rừng, na dây, dây xưn xe, re pa, po po (danh pháp: Kadsura coccinea), đôi khi cũng được gọi là ngũ vị tử nam là một loài thực vật có hoa trong họ Schisandraceae. Loài này được (Lem.) A.C.Sm. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1947. Mô tả cây. Dây leo to có nhánh mọc trườn, mảnh, phủ lớp lông tuyến màu sậm, rồi về sau lại có lỗ bì hình dải. Lá bầu dục hay thuôn, dạng góc ở gốc, thon hẹp, tù, dài 6-10cm, rộng 3-4cm, nhạt màu ở dưới, rất nhẵn. Hoa đơn tính ở nách lá dài 15mm, rộng 10mm, màu tía. Quả giống như một quả Na to. Hoa tháng 5-6, quả tháng 8-9.
Bộ phận dùng: Rễ - Radix Kadsurae Coccineae. Thân và Lá
Nơi sống và thu hái: - Cây mọc rải rác trong các rừng kín, rừng tái sinh ở độ cao từ 200-1000m. Theo các ghi nhận thực địa thì loài này phân bố ở các vùng Quảng Ninh, Lạng Sơn, Lào Cai (Sapa), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hoà Bình, Hà Nội (Ba Vì), Quảng Trị (Đông Trị), Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Kon Tum, Lâm Đồng (Di Linh, Braian, Bảo Lộc). Còn có ở Trung Quốc (Quý Châu, Vân Nam, Hồng Kông), Lào. Thu hái rễ quanh năm. - Rửa sạch, thái phiến, phơi khô dùng dần
Thành phần hóa học: Thành phần hoá học của Na rừng khá phức tạp, , trong đó đã nhận biết được 36 hợp chất đạt 97,23%. Các số liệu ở bảng 1 cho thấy, thành phần hoá học của tinh dầu Na rừng (Tràng Định, Lạng Sơn) có các chất chính là: β- Caryophyllene (52,17%), các chất khác có hàm lượng thấp hơn lần lượt là β- Himachalene (5,95%), α- Humulene (5,04%), 2- β- Pinene (4,38%), α- Copaene (3,47%), δ- Cadinene (3,47%)… - Hàm lượng tinh dầu trong rễ cây Na rừng thu tại Tràng Định, Lạng Sơn là 0,18% đối với rễ tươi và 0,26% đối với mẫu khô tuyệt đối. - Bằng phương pháp sắc ký khí khối phổ liên hợp (GC/MS) đã định tính và định lượng được 36/43 hợp chất của tinh dầu trong rễ cây Na rừng, đạt 97,23%. - Thành phần hoá học của tinh dầu trong rễ cây Na rừng (Lạng Sơn) có thành phần chính là β- Caryophyllene (52,17%), các chất khác có hàm lượng thấp hơn lần lượt là β- Himachalene (5,95%), α- Humulene (5,04%), 2- β- Pinene (4,38%), α- Copaene (3,47%), δ- Cadinene (3,47%)… - Hoặc xem chi tiết theo từ hóa ở trên hoặc liên kết phía dưới
Tính vị, tác dụng: Rễ có vị cay ấm, hơi đắng, có hương thơm; có tác dụng hành khí chỉ thống, hoạt huyết, tán ứ, khư phong tiêu thũng.
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Quả ăn được. Quả rang lên làm thuốc an thần gây ngủ. Rễ Na Rừng dùng trị: Viêm ruột mạn tính, viêm dạ dày ruột cấp tính, viêm loét dạ dày và hành tá tràng; Phong thấp đau xương, đòn ngã ứ đau; Đau bụng trước khi hành kinh, sản hậu ứ đau sưng vú. Liều dùng 15-30g rễ khô sắc nước uống. Dân gian cũng thường dùng vỏ thân, vỏ rễ làm thuốc bổ, kích thích tiêu hoá, giảm đau. Ngày dùng 8-16 g sắc hoặc ngâm rượu uống.
LƯU Ý:
Vào cuối năm khi trời hanh khô thu mua thân gốc rễ Na rừng rửa sạch đất cát và đem thái nát như Kê huyết đằng phơi nắng thật khô đóng bao dùng dần . khi thái ra miếng Na rừng chông giống như miếng Kê huyết đằng không có nhiều khoanh vân như Kê huyết đằng .
Cách dùng theo dân gian:
Cây na rừng được các bà con vùng dân tộc sử dụng cho phụ nữ sau sinh đẻ. Liều dùng cho thang thuốc 12- 15 gam khi bốc vào thuốc ngâm rượu 50- 100 gam còn khi uống một vị Na rừng hãm nước thay nước hằng ngày 20-30gam thường hãm cùng với các vi thuốc khác như Sâm cau , Bổ béo , Hồi sức thì càng tốt . khi uống có tác dụng ăn uống ngon hơn giảm đau sau khi sinh do dạ con co bóp và làm nhanh sạch máu hôi tanh.
Dân gian cũng thường dùng vỏ thân, vỏ rễ làm thuốc bổ, kích thích tiêu hoá, giảm đau. Ngày dùng 8-16 g sắc hoặc ngâm rượu uống.
Khi hãm nước riêng vị Na rừng có vị đài hơi chát ,tính ôn không độc dùng làm thuốc chữa các bệnh Phong tê thấp người suy nhược, đau dạ dầy hành tá tràng, đại tràng ngoại thương xuất huyết, thân rễ ngâm rượi đánh gió xoa bóp vào chỗ đau nhức mỏi. Có thể dùng na rừng như một vị thuốc hành khí tiêu viêm chỉ thống, chữa đau dạ dầy tá tràng .. giúp người ăn uống kém .
Đơn thuốc có dùng cây:
TS Vũ Thoại Chủ tịch Hội đồng khoa học Viện nghiên cứu cây đàn hương và thực vật quý hiếm cho biết, na rừng là loại cây có giá trị dược liệu cao, quý hiếm và cần được bảo tồn.
“Đây là loại cây thân leo, lá hình bầu dục thường mọc trong rừng sâu và có độ phủ tán trên 40%, ở độ cao từ 150 – 1200m so với mặt nước biển. Quả na rừng khi chín rất thơm và sóc rất hay tìm để ăn. Đây cũng là một trong 3 vị thuốc trong bài thuốc “Tứn khửn”, bài thuốc chữa yếu sinh lý nổi tiếng của đồng bào dân tộc Sơn La. Ngoài ra, dễ thân cây na rừng cũng có giá trị rất lớn trong Đông Y. Tuy nhiên, hiện nay do giá trị kinh tế cao nên loại cây này đang bị săn lùng ráo riết đến mức báo động”, Ts Vũ Thoại cho hay.
Mua ở đâu ☆ Tìm kiếm đối tác, Đăng mua bán Dược Liệu, sản phẩm y dược, sản phẩm đặc sản vùng miền tại Chợ Dược Liệu Việt Nam
:
Na rừng là vị thuốc nam quý, được sử dụng rộng rãi trong YHCT. Hiện tại hầu hết các cửa hàng thuốc đông dược, phòng khám đông y, phòng chẩn trị YHCT... đều có bán vị thuốc này. Tuy nhiên người mua nên chọn những địa chỉ có uy tín, đảm bảo chất lượng, có giấy phép hoạt động để mua được vị thuốc đạt chất lượng.
Mua quả Na rừng uy tín tại Chợ dược liệu Việt Nam
Thông tin khác:
- Qủa có tác cụng tốt cho người mất ngủ, giảm căng thẳng
- Hạt Na có tác dụng như là thuốc kích thích ham muốn, phát triển ngực và là thuốc bổ
- Củ và thân được dùng để điều trị loét dạ dày, tá tràng, viêm dạ dày ruột, thấp khớp, đau thắt lưng, đau bụng kinh, và cải thiện lưu thông máu.
- Các lá được sử dụng để điều trị bệnh chàm
Tuy nhiên, chỉ loại na rừng ở vùng khí hậu lạnh mới có kích thước lớn, được cho là có tác dụng dược liệu cao. Còn ở các vùng Lâm Đồng, Khánh Hòa... quả rất bé.
Tìm hiểu thêm các thông tin khác để cây Na rừng tại Y dược học Việt Nam
- Cây Bồng Bồng, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây bạch hoa xà thiệt thảo, Tên khoa học, Thành phần hóa học tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Ba Chạc, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Câu Kỷ Tử, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của vị thuốc câu kỷ tử
- Cây Me rừng, Chùm ruột núi, Phyllanthus emblica L, và tác dụng chữa bệnh của cây