⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! |
Thuốc chống nấm
⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! |
Các loại nấm gây bệnh
Chỉ có một số nấm gây bệnh cho người (hoặc động thực vật), bao gồm: Các loại nấm men: Blastomyces dermatitidis, Candida spp... Các loại nấm mốc: Aspergillus spp, nấm dermatophyte, nấm Mucoroles.
Các loại thuốc chống nấm
Thường chia làm 2 loại: các loại hóa chất chống nấm gồm các dẫn xuất của imidazol (ketoconazol), các triazol (fluconazol), các allylamin (naftilin), và một số hợp chất khác như: tolnaftat, undecenoic acid, kẽm undecenoic...
Các kháng sinh chống nấm: amphotericin B, nystatin, griseofulvin... Điều cần lưu ý là các kháng sinh diệt khuẩn thường không có tác dụng diệt nấm do màng tế bào của nấm có vỏ kitin khiến cho thuốc khó thâm nhập.
Thuốc chữa một số bệnh nấm thường gặp
Có thể phân biệt các loại bệnh nấm bề mặt (ở da tóc, móng chân, móng tay, niêm mạc) và các loại nấm toàn thân (hoặc hạn chế ở một số vùng, hoặc lan tỏa ra nhiều bộ phận của cơ thể).
Bệnh do nấm Aspergillus (Aspergillosis): thường do nấm Aspergillus fumigatus, Aspergillus flavus và Aspergillus niger gây ra cho đường hô hấp và mắt, cũng có khi là tim, thận, gan, não, xương. Bệnh cần được điều trị sớm bằng amphotericin B tiêm tĩnh mạch, itraconazol uống.
Bệnh do nấm Blastomyces gây ra ở phổi, xương, da, hệ sinh dục - tiết niệu. Bệnh nhẹ điều trị bằng itraconazol, fluconazol, ketoconazol (uống). Bệnh nặng điều trị bằng amphotericin B tiêm tĩnh mạch.
Amphotericin B là thuốc chống nấm độc nhất và là một trong những thuốc gây nhiều khó khăn nhất được dùng trong lâm sàng. Các tác dụng phụ của thuốc nhiều và nổi tiếng bao gồm nhiễm độc thận và mất điện giải, nhiễm độc máu và những phản ứng phản vệ khi truyền. Mặc dù những tác dụng phụ này thường có thể dự kiến trước, nhưng không phải lúc nào cũng ngăn ngừa được chúng. Dạng chế phẩm mới amphotericin B ở dạng hạt mỡ hiện đang được nghiên cứu có thể cho phép dùng liều cao hơn với tỉ lệ tác dụng phụ thấp hơn.
Ketoconazol gây ra một số tương tác thuốc, vì thuốc có khả năng ức chế tổng hợp steroid ở tuyến thượng thận, có thể gây to vú ở nam giới. Đa số các thuốc imidazol/triazol khác tương đối ít độc. Nhiều thuốc chỉ được dùng tại chỗ.
Fluconazol tương đương với amphotericin B trong điều trị nhiễm Candida - huyết ở những bệnh nhân không giảm bạch cầu trung tính. Tuy nhiên, việc dùng fluconazol dự phòng ở bệnh nhân ghép tủy xương đã làm tăng sự hồi phục của nấm Candida. krusei. Fluconazol uống tốt hơn viên ngậm clotrimazol trong ức chế lâu dài bệnh nấm xâm nhập và nấm nông ở những bệnh nhân có HIV.
Các thuốc chống nấm azol, như fluconazol, phát huy tác dụng bằng cách thay đổi màng tế bào nấm. Tương tác với 14-alpha demethylase, một enzym cytochrom P-450 cần để chuyển lanosterol thành ergosterol, ức chế tổng hợp ergosterol. Kết quả là làm tăng tính thấm tế bào, gây rò rỉ các iôn và các phân tử nhỏ từ tế bào nấm ra ngoài gây chết tế bào nấm. Những tác dụng chống nấm khác của các hợp chất azol đã được đề xuất bao gồm: ức chế hô hấp nội sinh, tương tác với các phospholipid màng và ức chế sự chuyển dạng nấm men thành dạng sợi.
Vì các azol ức chế tổng hợp ergosterol, theo lý thuyết người ta lo ngại rằng thuốc có thể cản trở hoạt động của amphotericin B. Nystatin có tác dụng tương tự amphotericin B.
Thuốc flucytosin, thông qua khử amin trong tế bào thành fluororacil, cản trở chuyển hóa pyrimidin, do đó ức chế tổng hợp protein. Griseofulvin làm ngừng trung kỳ phân bào pha giữa thông qua tác động lên các thoi vô sắc của tế bào nấm.
Bệnh do nấm Candida: các loại nấm Candida spp. (C. albicans, C. glabrata...) thường có ở ống tiêu hóa, miệng, âm hộ mà không gây bệnh, nhưng khi cơ thể suy nhược (do tổn thương ở da, đái tháo đường, có thai, suy giảm miễn dịch) thì chúng sẽ gây bệnh. Bệnh do nấm Candida spp có thể ở nông, sâu, lan tỏa thì điều trị bằng hóa chất hoặc kháng sinh chống nấm, điều trị tại chỗ (thuốc mỡ, creme), hoặc uống, hoặc tiêm, tùy tình trạng bệnh, vị trí bệnh và sự dung nạp của từng người.
Bệnh nấm da: thường do các loại nấm da như: epidemorphyton, microsporum, trichophyton... gây ra ở vị trí da tay, chân (nấm kẽ), da đầu, móng chân, móng tay, râu, tóc, quanh miệng, các vị trí khác nhau trên cơ thể.
Ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch có thể phát tán vào các hạch bạch huyết, gan, não và có thể tử vong.
Bệnh nhẹ và hạn chế ở từng vùng của da có thể điều trị tại chỗ bằng những loại thuốc cổ điển như: acid benzoic, acid salicylic, tím gentian (menthylrosanilin HCl).
Các dẫn chất azol bôi tại chỗ thường dùng là: clotrimazol, ketoconazol, miconazol.
Các hợp chất khác cũng thường được dùng là clophenestin, tolnaftat, undecenoic acid và kẽm undecenoat. Trong trường hợp bệnh lan tỏa, điều trị tại chỗ ít tác dụng, các thuốc uống được dùng là: griseofulvin, ketoconazol, itraconazol, selen sulfur cũng được dùng trong thành phần xà phòng gội đầu để trị nấm da đầu.
DS. Thế Hiệp
⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! |
- Dấu hiệu mắc lang ben
- Chữa mụn cóc thế nào?
- Cách xử trí khi bị côn trùng cắn
- Cách điều trị mụn trứng cá
- Điều trị viêm nang lông
- Bài thuốc chữa bệnh zona
- Bệnh Zona mắt
- Đau sau zona, chữa thế nào?
- Chữa trứng cá tuổi vị thành niên
- Bệnh nấm kẽ chân và thuốc trị
Sức khỏe đời sống
- Thuốc và sức khỏe
- Dinh dưỡng
- Thế giới tâm linh
- Đông tây y kết hợp
- Vắc xin tiêm phòng bệnh
- Thuốc tây y
- Bệnh viện - Trung tâm y tế
- Vệ sinh an toàn thực phẩm - Dược Phẩm
- Món Ăn Ngon Lại Còn Chữa Bệnh
- Món chay ngon
- Những bài văn khấn thông dụng
- Thực phẩm Hữu Cơ Organic
- Phật Pháp và Cuộc Sống
- Nhà Thuốc Đông Y Việt Nam
- Hỏi đáp thắc mắc
- Những vị thuốc nam Y học Cổ truyền Việt Nam
- Kiến thức Làm đẹp
- Đông y trị bệnh
- Vận mệnh năm 2020
Bài thuốc nam chữa bệnh
-
Tổng hợp những cây thuốc nam, cây thảo dược trị bệnh tiểu đường
- Bài thuốc ngâm rượu: Cách chọn bài thuốc ngâm rượu phù hợp với cơ địa từng người
- Những bài thuốc đông y chữa bệnh khó có thai
- Những bài thuốc Đông y chữa bệnh mất ngủ, đau đầu
- 17 Bài thuốc đông y dễ làm chữa bệnh hôi nách hiệu quả tận gốc
- Những món ăn bài thuốc Nam y chữa bệnh Viêm gan hiệu quả
- Những bài thuốc Nam chữa bệnh hiệu quả từ lá, quả, vỏ và rễ cây Nhàu
- Những Bài thuốc đông y chữa viêm Viêm loét dạ dày, tá tràng hiệu quả
- Những bài thuốc đông y trị viêm xoang, viêm xoang mạn tính, hiệu quả nhất
- Những Bài thuốc đông y chữa viêm amidan hiệu quả nhất dùng cho người lớn và trẻ em
Bệnh ung thư
- Bệnh ung thư vú
- Bệnh ung thư máu
- Ung thư vòm họng
- Ung thư dạ dày
- Ung thư gan
- Bệnh Ung Thư ở Trẻ Em
- Ung thư và sản phẩm tự nhiên
- Những phát hiện mới về bệnh Ung Thư
Cây thuốc Nam
- Cây Kê Huyết Đằng
- Cây Bồ Công Anh
- Sâm Ngọc Linh
- Cây Tam Thất
- Nấm Linh Chi
- Cây Kim Ngân Hoa
- Cây cỏ xước
- Cây Thiên Môn
- Cây gai
- Cây địa hoàng
- Đông trùng hạ thảo
- Cam thảo nam hay Cam thảo đất
- Nghiên cứu Dược Liệu
- Cây Hà Thủ Ô
Bệnh thường gặp
- Ung thư
- Vô sinh
- Bệnh trẻ em
- Bệnh truyền nhiễm
- Tai mũi họng
- Bệnh bướu cổ
- Bệnh sỏi thận
- Bệnh viêm xoang
- Bệnh Thần kinh
- Bệnh tim mạch
- Kiến thức chăm sóc bé
- Bệnh khớp - Viêm khớp
- Bệnh về đường hô hấp ở trẻ em
- Bệnh về tiêu hóa ở trẻ em
- Bệnh tay chân miệng ở trẻ em
- Bệnh trĩ
- Bệnh tiểu đường
- Bệnh gut - gout
- Bệnh cao huyết áp
- Bệnh Gan- Viêm gan
- Bệnh AIDS - SIDA - HIV
- Bệnh hen
- Bệnh ngoài da thường gặp
- Chữa bệnh mất ngủ tại nhà
- Kiến thức Phụ Nữ Sau Sinh cần biết
- Thai sản
- Các thuốc không dùng khi mang thai, cho con bú
-
Đình chỉ và thu hồi sản phẩm sữa rửa mặt Cleanser nhãn hàng Linh Chi Vàng VIP vì không đạt tiêu chuẩn chất lượng
- Thông báo thu hồi sản phẩm Kem bôi da Thuần Mộc không đạt tiêu chuẩn chất lượng
Tin mới đăng
-
Đình chỉ và thu hồi sản phẩm sữa rửa mặt Cleanser nhãn hàng Linh Chi Vàng VIP vì không đạt tiêu chuẩn chất lượng
- Thông báo thu hồi sản phẩm Kem bôi da Thuần Mộc không đạt tiêu chuẩn chất lượng
- Thu hồi toàn quốc Kem bôi mắt của Công ty TNHH MTV thương mại và xuất nhập khẩu Kỳ Phong chứa paraben
- Cục Quản Lý Dược Đình Chỉ Lưu Hành và Tiêu Hủy Mỹ Phẩm Không Đạt Chất Lượng Của Công Ty TNHH Xuất Nhập Khẩu Khang Thịnh
- Cảnh Giác với 'Thần Y' Khoác Áo Tu Hành
Cây thuốc quý
-
Cây Xạ Can, rẻ quạt, Tên khoa học, Thành phần hóa học, Tác dụng chữa bệnh của cây (Belamcanda sinensis)
- Cây Diệp hạ châu, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây (Phyllanthus urinaria L)
- Cây Cà gai leo, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hoàng cầm, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hồng hoa, Rum, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hoàng cầm râu, Bán chi liên, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Mạch môn đông, Tên khoa học, Thành phần hóa học, tác dụng chữa bệnh của cây
- Nấm Linh chi, Nấm lim - Ganoderma lucidum, tác dụng chữa bệnh của Nấm
- Cây Me rừng, Chùm ruột núi, Phyllanthus emblica L, và tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hà thủ ô trắng, Dây sữa bò, Streptocaulon juventas và tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hà thủ ô, Hà thủ ô đỏ, Polygonum multiflorum Thumb và tác dụng chữa bệnh của cây
- Cây Hàm ếch, Trầu nước, Saururus chinensis và tác dụng chữa bệnh của cây
Bạn cần biết
-
Nghe nhà sư giảng về nguồn gốc tâm linh của ung thư
- Mười công đức lớn của việc phát tâm in kinh Phật
- Chuỗi tràng hạt Phật giáo, nguồn gốc, ý nghĩa và công dụng
- Xem bộ tranh nhân quả báo ứng ai cũng nên xem để biết
- Miệng nói lời cay độc bao nhiêu, đời người bạc mệnh bấy nhiêu
- Quả báo kinh hãi mang đến cho tội tà dâm, Ngoại tình
- Tổng thống Obama gởi thông điệp Phật đản
- Vòng duyên nghiệp không ai có thể thoát
- Khổ đau, sinh tử cũng từ tâm
- Ý nghĩa tụng kinh Dược Sư và niệm Phật Dược Sư
- Ý Nghĩa Ngày Phật Đản - Vesak
- Ý nghĩa của việc cúng dường chư Phật
⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! |
Thuốc chống nấm
⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! |
Các loại nấm gây bệnh
Chỉ có một số nấm gây bệnh cho người (hoặc động thực vật), bao gồm: Các loại nấm men: Blastomyces dermatitidis, Candida spp... Các loại nấm mốc: Aspergillus spp, nấm dermatophyte, nấm Mucoroles.
Các loại thuốc chống nấm
Thường chia làm 2 loại: các loại hóa chất chống nấm gồm các dẫn xuất của imidazol (ketoconazol), các triazol (fluconazol), các allylamin (naftilin), và một số hợp chất khác như: tolnaftat, undecenoic acid, kẽm undecenoic...
Các kháng sinh chống nấm: amphotericin B, nystatin, griseofulvin... Điều cần lưu ý là các kháng sinh diệt khuẩn thường không có tác dụng diệt nấm do màng tế bào của nấm có vỏ kitin khiến cho thuốc khó thâm nhập.
Thuốc chữa một số bệnh nấm thường gặp
Có thể phân biệt các loại bệnh nấm bề mặt (ở da tóc, móng chân, móng tay, niêm mạc) và các loại nấm toàn thân (hoặc hạn chế ở một số vùng, hoặc lan tỏa ra nhiều bộ phận của cơ thể).
Bệnh do nấm Aspergillus (Aspergillosis): thường do nấm Aspergillus fumigatus, Aspergillus flavus và Aspergillus niger gây ra cho đường hô hấp và mắt, cũng có khi là tim, thận, gan, não, xương. Bệnh cần được điều trị sớm bằng amphotericin B tiêm tĩnh mạch, itraconazol uống.
Bệnh do nấm Blastomyces gây ra ở phổi, xương, da, hệ sinh dục - tiết niệu. Bệnh nhẹ điều trị bằng itraconazol, fluconazol, ketoconazol (uống). Bệnh nặng điều trị bằng amphotericin B tiêm tĩnh mạch.
Amphotericin B là thuốc chống nấm độc nhất và là một trong những thuốc gây nhiều khó khăn nhất được dùng trong lâm sàng. Các tác dụng phụ của thuốc nhiều và nổi tiếng bao gồm nhiễm độc thận và mất điện giải, nhiễm độc máu và những phản ứng phản vệ khi truyền. Mặc dù những tác dụng phụ này thường có thể dự kiến trước, nhưng không phải lúc nào cũng ngăn ngừa được chúng. Dạng chế phẩm mới amphotericin B ở dạng hạt mỡ hiện đang được nghiên cứu có thể cho phép dùng liều cao hơn với tỉ lệ tác dụng phụ thấp hơn.
Ketoconazol gây ra một số tương tác thuốc, vì thuốc có khả năng ức chế tổng hợp steroid ở tuyến thượng thận, có thể gây to vú ở nam giới. Đa số các thuốc imidazol/triazol khác tương đối ít độc. Nhiều thuốc chỉ được dùng tại chỗ.
Fluconazol tương đương với amphotericin B trong điều trị nhiễm Candida - huyết ở những bệnh nhân không giảm bạch cầu trung tính. Tuy nhiên, việc dùng fluconazol dự phòng ở bệnh nhân ghép tủy xương đã làm tăng sự hồi phục của nấm Candida. krusei. Fluconazol uống tốt hơn viên ngậm clotrimazol trong ức chế lâu dài bệnh nấm xâm nhập và nấm nông ở những bệnh nhân có HIV.
Các thuốc chống nấm azol, như fluconazol, phát huy tác dụng bằng cách thay đổi màng tế bào nấm. Tương tác với 14-alpha demethylase, một enzym cytochrom P-450 cần để chuyển lanosterol thành ergosterol, ức chế tổng hợp ergosterol. Kết quả là làm tăng tính thấm tế bào, gây rò rỉ các iôn và các phân tử nhỏ từ tế bào nấm ra ngoài gây chết tế bào nấm. Những tác dụng chống nấm khác của các hợp chất azol đã được đề xuất bao gồm: ức chế hô hấp nội sinh, tương tác với các phospholipid màng và ức chế sự chuyển dạng nấm men thành dạng sợi.
Vì các azol ức chế tổng hợp ergosterol, theo lý thuyết người ta lo ngại rằng thuốc có thể cản trở hoạt động của amphotericin B. Nystatin có tác dụng tương tự amphotericin B.
Thuốc flucytosin, thông qua khử amin trong tế bào thành fluororacil, cản trở chuyển hóa pyrimidin, do đó ức chế tổng hợp protein. Griseofulvin làm ngừng trung kỳ phân bào pha giữa thông qua tác động lên các thoi vô sắc của tế bào nấm.
Bệnh do nấm Candida: các loại nấm Candida spp. (C. albicans, C. glabrata...) thường có ở ống tiêu hóa, miệng, âm hộ mà không gây bệnh, nhưng khi cơ thể suy nhược (do tổn thương ở da, đái tháo đường, có thai, suy giảm miễn dịch) thì chúng sẽ gây bệnh. Bệnh do nấm Candida spp có thể ở nông, sâu, lan tỏa thì điều trị bằng hóa chất hoặc kháng sinh chống nấm, điều trị tại chỗ (thuốc mỡ, creme), hoặc uống, hoặc tiêm, tùy tình trạng bệnh, vị trí bệnh và sự dung nạp của từng người.
Bệnh nấm da: thường do các loại nấm da như: epidemorphyton, microsporum, trichophyton... gây ra ở vị trí da tay, chân (nấm kẽ), da đầu, móng chân, móng tay, râu, tóc, quanh miệng, các vị trí khác nhau trên cơ thể.
Ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch có thể phát tán vào các hạch bạch huyết, gan, não và có thể tử vong.
Bệnh nhẹ và hạn chế ở từng vùng của da có thể điều trị tại chỗ bằng những loại thuốc cổ điển như: acid benzoic, acid salicylic, tím gentian (menthylrosanilin HCl).
Các dẫn chất azol bôi tại chỗ thường dùng là: clotrimazol, ketoconazol, miconazol.
Các hợp chất khác cũng thường được dùng là clophenestin, tolnaftat, undecenoic acid và kẽm undecenoat. Trong trường hợp bệnh lan tỏa, điều trị tại chỗ ít tác dụng, các thuốc uống được dùng là: griseofulvin, ketoconazol, itraconazol, selen sulfur cũng được dùng trong thành phần xà phòng gội đầu để trị nấm da đầu.
DS. Thế Hiệp
⭐️Nhấp vào liên kết https://temu.to/k/uqlwz2gku6j để nhận gói giảm giá $ ₫1.500.000 hoặc ⭐️Tìm kiếm ach735692 trên ứng dụng Temu để nhận chiết khấu $ 30%!! |
- Dấu hiệu mắc lang ben
- Chữa mụn cóc thế nào?
- Cách xử trí khi bị côn trùng cắn
- Cách điều trị mụn trứng cá
- Điều trị viêm nang lông
- Bài thuốc chữa bệnh zona
- Bệnh Zona mắt
- Đau sau zona, chữa thế nào?
- Chữa trứng cá tuổi vị thành niên
- Bệnh nấm kẽ chân và thuốc trị