ĐÔNG TÂY Y KẾT HỢP

Vì sức khỏe người Việt

  • Tìm hiểu Cây thuốc vị thuốc Việt Nam, Thông tin Dược liệu, bài thuốc, cây thuốc qúy, trồng dược liệu, Nông nghiệp sạch, Triết lý cuộc sống... CÂY THUỐC QUANH TA, Tham gia đăng bán sản phẩm tại CHỢ DƯỢC LIỆU VIỆT NAM


    Công dụng, tác dụng của cây Hoa phấn, Bông phấn, Sâm ớt, Mirabilis jalapa

    Chợ mua bán dược liệu uy tín hàng đầu Việt Nam, Thông tin chi tiết CÂY THUỐC QUANH TA, Hướng dẫn lập Dự án dược liệu Dự án dược liệu quý

    Theo Đông Y Rễ củ Hoa phấn có vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, hoạt huyết tán ứ. Thường dùng trị Viêm amygdal, Viêm nhiễm đường tiết niệu, viêm tiền liệt tuyến, Đái tháo đường, đái ra dưỡng trấp, Bạch đới, băng huyết, kinh nguyệt không đều, Tạng khớp cấp.

    Hoa phấn, Bông phấn, sâm ớt, yên chi hay còn gọi là hoa bốn giờ (vì nó thường nở hoa sau 4 giờ chiều) có danh pháp hai phần: Mirabilis jalapa, là một loại thực vật thân thảo trồng làm cây kiểng. Cây này xuất phát từ Peru, Nam Mỹ.

    Hoa phấn, Bông phấn, Sâm ớt - Mirabilis jalapa L., thuộc họ Hoa giấy - Nyctaginaceae.

    Cây Hoa phấn, Bông phấn, sâm ớt, yên chi hay còn gọi là hoa bốn giờ (vì nó thường nở hoa sau 4 giờ chiều) có tên khoa học: Mirabilis jalapa, là một loại thực vật thân thảo trồng làm cây kiểng. Cây này xuất phát từ Peru, Nam Mỹ.

    Mô tả: Cây nhỏ cao 20-80cm. Rễ phình thành củ như củ sắn. Thân nhẵn mang nhiều cành, phình lên ở các mấu; cành nhánh dễ gẫy. Lá mọc đối, hình trứng, chóp nhọn. Cụm hoa hình xim có cuống rất ngắn, mọc ở nách lá gần ngọn. Hoa hình phễu, màu hồng, trắng hoặc vàng, rất thơm, nhất là về đêm. Quả hình cầu, khi chín màu đen, mang đài tồn tại ở gốc, bên trong có chất bột trắng mịn.  

    Bộ phận dùng: Rễ và toàn cây - Radix et Herba Mirabitis.

    Nơi sống và thu hái: Cây gốc ở Mehico, được nhập trồng làm cảnh trong các vườn gia đình, cũng trồng ở các vườn thuốc. Trồng bằng hạt, độ 4-5 tháng thì có củ dùng được. Cây không kén chọn đất và nếu có đất xốp ẩm thì có nhiều củ và củ to. Thu hoạch rễ củ quanh năm, rửa sạch, bóc vỏ, thái mỏng dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần. Có thể tẩm nước gừng rồi phơi khô, sao vàng để dùng, hoặc tán bột.

    Thành phần hóa học: Có alcaloid trigonellin.

    Tính vị, tác dụng: Rễ củ Hoa phấn có vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, hoạt huyết tán ứ. Ở Ấn Độ người ta cho rằng rễ k.ích d.ục, lọc máu; còn lá làm dịu, giảm niệu.

    Công dụng, chỉ định và phối hợp: 

    Thường dùng trị:

    1. Viêm amygdal;

    2. Viêm nhiễm đường tiết niệu, viêm tiền liệt tuyến;

    3. Đái tháo đường, đái ra dưỡng trấp;

    4. Bạch đới, băng huyết, kinh nguyệt không đều;

    5. Tạng khớp cấp.

    Dùng ngoài trị viêm vú cấp, đinh nhọt và viêm mủ da, đòn ngã tổn thương, bầm giập, eczema.

    Hoa dùng trị ho ra máu.

    Dùng rễ 15-20 g dạng thuốc sắc, hoặc dùng 6-16g bột.

    Nghiền cây tươi để đắp ngoài, hoặc đun sôi lấy nước rửa.

    Phụ nữ có thai không dùng.

    Đơn thuốc:

    1. Viêm amygdal: chiết dịch lá tươi và đắp vào chỗ đau.

    2. Ho ra máu. Hoa 120g, chiết dịch và trộn với mật ong uống.


    Sức khỏe đời sống


    Bài thuốc nam chữa bệnh


    Bệnh ung thư


    Cây thuốc Nam


    Bệnh thường gặp



    Tin mới đăng

    Cây thuốc quý

    Bạn cần biết

  • Tìm hiểu Cây thuốc vị thuốc Việt Nam, Thông tin Dược liệu, bài thuốc, cây thuốc qúy, trồng dược liệu, Nông nghiệp sạch, Triết lý cuộc sống... CÂY THUỐC QUANH TA, Tham gia đăng bán sản phẩm tại CHỢ DƯỢC LIỆU VIỆT NAM


    Công dụng, tác dụng của cây Hoa phấn, Bông phấn, Sâm ớt, Mirabilis jalapa

    Chợ mua bán dược liệu uy tín hàng đầu Việt Nam, Thông tin chi tiết CÂY THUỐC QUANH TA, Hướng dẫn lập Dự án dược liệu Dự án dược liệu quý

    Theo Đông Y Rễ củ Hoa phấn có vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, hoạt huyết tán ứ. Thường dùng trị Viêm amygdal, Viêm nhiễm đường tiết niệu, viêm tiền liệt tuyến, Đái tháo đường, đái ra dưỡng trấp, Bạch đới, băng huyết, kinh nguyệt không đều, Tạng khớp cấp.

    Hoa phấn, Bông phấn, sâm ớt, yên chi hay còn gọi là hoa bốn giờ (vì nó thường nở hoa sau 4 giờ chiều) có danh pháp hai phần: Mirabilis jalapa, là một loại thực vật thân thảo trồng làm cây kiểng. Cây này xuất phát từ Peru, Nam Mỹ.

    Hoa phấn, Bông phấn, Sâm ớt - Mirabilis jalapa L., thuộc họ Hoa giấy - Nyctaginaceae.

    Cây Hoa phấn, Bông phấn, sâm ớt, yên chi hay còn gọi là hoa bốn giờ (vì nó thường nở hoa sau 4 giờ chiều) có tên khoa học: Mirabilis jalapa, là một loại thực vật thân thảo trồng làm cây kiểng. Cây này xuất phát từ Peru, Nam Mỹ.

    Mô tả: Cây nhỏ cao 20-80cm. Rễ phình thành củ như củ sắn. Thân nhẵn mang nhiều cành, phình lên ở các mấu; cành nhánh dễ gẫy. Lá mọc đối, hình trứng, chóp nhọn. Cụm hoa hình xim có cuống rất ngắn, mọc ở nách lá gần ngọn. Hoa hình phễu, màu hồng, trắng hoặc vàng, rất thơm, nhất là về đêm. Quả hình cầu, khi chín màu đen, mang đài tồn tại ở gốc, bên trong có chất bột trắng mịn.  

    Bộ phận dùng: Rễ và toàn cây - Radix et Herba Mirabitis.

    Nơi sống và thu hái: Cây gốc ở Mehico, được nhập trồng làm cảnh trong các vườn gia đình, cũng trồng ở các vườn thuốc. Trồng bằng hạt, độ 4-5 tháng thì có củ dùng được. Cây không kén chọn đất và nếu có đất xốp ẩm thì có nhiều củ và củ to. Thu hoạch rễ củ quanh năm, rửa sạch, bóc vỏ, thái mỏng dùng tươi hoặc phơi khô dùng dần. Có thể tẩm nước gừng rồi phơi khô, sao vàng để dùng, hoặc tán bột.

    Thành phần hóa học: Có alcaloid trigonellin.

    Tính vị, tác dụng: Rễ củ Hoa phấn có vị ngọt, nhạt, tính mát, có tác dụng tiêu viêm, lợi tiểu, hoạt huyết tán ứ. Ở Ấn Độ người ta cho rằng rễ k.ích d.ục, lọc máu; còn lá làm dịu, giảm niệu.

    Công dụng, chỉ định và phối hợp: 

    Thường dùng trị:

    1. Viêm amygdal;

    2. Viêm nhiễm đường tiết niệu, viêm tiền liệt tuyến;

    3. Đái tháo đường, đái ra dưỡng trấp;

    4. Bạch đới, băng huyết, kinh nguyệt không đều;

    5. Tạng khớp cấp.

    Dùng ngoài trị viêm vú cấp, đinh nhọt và viêm mủ da, đòn ngã tổn thương, bầm giập, eczema.

    Hoa dùng trị ho ra máu.

    Dùng rễ 15-20 g dạng thuốc sắc, hoặc dùng 6-16g bột.

    Nghiền cây tươi để đắp ngoài, hoặc đun sôi lấy nước rửa.

    Phụ nữ có thai không dùng.

    Đơn thuốc:

    1. Viêm amygdal: chiết dịch lá tươi và đắp vào chỗ đau.

    2. Ho ra máu. Hoa 120g, chiết dịch và trộn với mật ong uống.