ĐÔNG TÂY Y KẾT HỢP

Vì sức khỏe người Việt

  • Tìm hiểu Cây thuốc vị thuốc Việt Nam, Thông tin Dược liệu, bài thuốc, cây thuốc qúy, trồng dược liệu, Nông nghiệp sạch, Triết lý cuộc sống... CÂY THUỐC QUANH TA, Tham gia đăng bán sản phẩm tại CHỢ DƯỢC LIỆU VIỆT NAM


    Cây Ích mẫu nam hay Sư nhĩ - Leonotis nepetaefolia. Công dụng và cách dùng

    Chợ mua bán dược liệu uy tín hàng đầu Việt Nam, Thông tin chi tiết CÂY THUỐC QUANH TA, Hướng dẫn lập Dự án dược liệu Dự án dược liệu quý

    Theo Đông Y Ích mẫu nam Lá có vị đắng, là loại thuốc bổ đắng, có tác dụng hạ nhiệt giảm sốt, chống nôn, chống co thắt và trừ giun. Hạt có hoạt tính trừ ký sinh trùng sốt rét. Thường dùng Lá dùng hãm uống trị hen; cũng dùng trị ho gà và chứng đau đầu. Có nơi dùng cây này thay vị Ích mẫu.

    Ích mẫu nam hay Sư nhĩ - Leonotis nepetaefolia (L.) R. B.r, thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae.

    Cây Ích mẫu nam hay Sư nhĩ - Leonotis nepetaefolia (L.) R. B.r, thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae.

    Tên Khoa học: Leonotis nepetifolia (L.) R. Br.

    Tên tiếng Anh: 

    Tên tiếng Việt: Ích mẫu nam hay Sư nhĩ

    Tên khác: Phlomis nepetifolia L.; Leonurus marrubiastrum sensu Lour.;

    Mô tả: Cây thảo mọc đứng, cao 0,60-1,20m, có lông mềm mịn. Thân ít khi phân nhánh, có 4 góc, có cạnh lồi. Lá mọc đối hay mọc vòng, hình trái xoan dài, dài 5-10cm, rộng 2-5cm, có góc hình tam giác và đột ngột thu hẹp lại, có mũi nhọn ngắn, mép có răng cưa thô; cuống lá dài 2,5-4cm. Hoa xếp thành ngù không cuống ở những mắt lá phía trên, đường kính 3-5cm. Hoa màu da cam; lá bắc dạng lá; đài hình trụ dài tới 18mm; tràng hoa trong nụ có màu đỏ, khi nở ra có màu da cam, dài tới 25mm, có lông mịn. Quả thuôn nhẵn, có 3 góc nhọn, dài tới 3mm.

    Bộ phận dùng: Lá, hoa - Folium et Flos Leonotidis Nepetaefoliae.

    Nơi sống và thu hái: Gốc ở Ấn độ, ngày nay phổ biến khắp các xứ nhiệt đới; cũng gặp nhiều ở các tỉnh phía Nam của nước ta. Lá và hoa thường dùng tươi.

    Thành phần hoá học: Lá chứa một chất đắng.

    Tính vị, tác dụng: Lá có vị đắng, là loại thuốc bổ đắng, có tác dụng hạ nhiệt giảm sốt, chống nôn, chống co thắt và trừ giun. Hạt có hoạt tính trừ ký sinh trùng sốt rét.

    Công dụng: Lá dùng hãm uống trị hen; cũng dùng trị ho gà và chứng đau đầu. Có nơi dùng cây này thay vị Ích mẫu.

    Ở Ấn độ, người ta dùng tro của các đầu hoa đắp trị bỏng lửa và nước sôi, thêm với sữa đông dùng đắp trị nấm tóc và các bệnh ngứa ngoài da. Rễ tán nhỏ và xoa vào vú khi bị sưng vì sữa không thể chảy qua núm vú. Nước sắc lá rất đắng lại chống co thắt nên được dùng để điều trị các trạng thái sốt liên tục ở các xứ nhiệt đới.

    Ở Porto Rico, người ta dùng dịch lá trộn với rượu và dịch chanh để đề phòng cơn sốt gián cách (8g dịch lá cây này và Chó đẻ dùng cho các trường hợp sốt cơn kèm theo mất ngủ và rối loạn đường ruột; bệnh nhân được sử dụng nước Chanh hay nước Cam).


    Sức khỏe đời sống


    Bài thuốc nam chữa bệnh


    Bệnh ung thư


    Cây thuốc Nam


    Bệnh thường gặp



    Tin mới đăng

    Cây thuốc quý

    Bạn cần biết

  • Tìm hiểu Cây thuốc vị thuốc Việt Nam, Thông tin Dược liệu, bài thuốc, cây thuốc qúy, trồng dược liệu, Nông nghiệp sạch, Triết lý cuộc sống... CÂY THUỐC QUANH TA, Tham gia đăng bán sản phẩm tại CHỢ DƯỢC LIỆU VIỆT NAM


    Cây Ích mẫu nam hay Sư nhĩ - Leonotis nepetaefolia. Công dụng và cách dùng

    Chợ mua bán dược liệu uy tín hàng đầu Việt Nam, Thông tin chi tiết CÂY THUỐC QUANH TA, Hướng dẫn lập Dự án dược liệu Dự án dược liệu quý

    Theo Đông Y Ích mẫu nam Lá có vị đắng, là loại thuốc bổ đắng, có tác dụng hạ nhiệt giảm sốt, chống nôn, chống co thắt và trừ giun. Hạt có hoạt tính trừ ký sinh trùng sốt rét. Thường dùng Lá dùng hãm uống trị hen; cũng dùng trị ho gà và chứng đau đầu. Có nơi dùng cây này thay vị Ích mẫu.

    Ích mẫu nam hay Sư nhĩ - Leonotis nepetaefolia (L.) R. B.r, thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae.

    Cây Ích mẫu nam hay Sư nhĩ - Leonotis nepetaefolia (L.) R. B.r, thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae.

    Tên Khoa học: Leonotis nepetifolia (L.) R. Br.

    Tên tiếng Anh: 

    Tên tiếng Việt: Ích mẫu nam hay Sư nhĩ

    Tên khác: Phlomis nepetifolia L.; Leonurus marrubiastrum sensu Lour.;

    Mô tả: Cây thảo mọc đứng, cao 0,60-1,20m, có lông mềm mịn. Thân ít khi phân nhánh, có 4 góc, có cạnh lồi. Lá mọc đối hay mọc vòng, hình trái xoan dài, dài 5-10cm, rộng 2-5cm, có góc hình tam giác và đột ngột thu hẹp lại, có mũi nhọn ngắn, mép có răng cưa thô; cuống lá dài 2,5-4cm. Hoa xếp thành ngù không cuống ở những mắt lá phía trên, đường kính 3-5cm. Hoa màu da cam; lá bắc dạng lá; đài hình trụ dài tới 18mm; tràng hoa trong nụ có màu đỏ, khi nở ra có màu da cam, dài tới 25mm, có lông mịn. Quả thuôn nhẵn, có 3 góc nhọn, dài tới 3mm.

    Bộ phận dùng: Lá, hoa - Folium et Flos Leonotidis Nepetaefoliae.

    Nơi sống và thu hái: Gốc ở Ấn độ, ngày nay phổ biến khắp các xứ nhiệt đới; cũng gặp nhiều ở các tỉnh phía Nam của nước ta. Lá và hoa thường dùng tươi.

    Thành phần hoá học: Lá chứa một chất đắng.

    Tính vị, tác dụng: Lá có vị đắng, là loại thuốc bổ đắng, có tác dụng hạ nhiệt giảm sốt, chống nôn, chống co thắt và trừ giun. Hạt có hoạt tính trừ ký sinh trùng sốt rét.

    Công dụng: Lá dùng hãm uống trị hen; cũng dùng trị ho gà và chứng đau đầu. Có nơi dùng cây này thay vị Ích mẫu.

    Ở Ấn độ, người ta dùng tro của các đầu hoa đắp trị bỏng lửa và nước sôi, thêm với sữa đông dùng đắp trị nấm tóc và các bệnh ngứa ngoài da. Rễ tán nhỏ và xoa vào vú khi bị sưng vì sữa không thể chảy qua núm vú. Nước sắc lá rất đắng lại chống co thắt nên được dùng để điều trị các trạng thái sốt liên tục ở các xứ nhiệt đới.

    Ở Porto Rico, người ta dùng dịch lá trộn với rượu và dịch chanh để đề phòng cơn sốt gián cách (8g dịch lá cây này và Chó đẻ dùng cho các trường hợp sốt cơn kèm theo mất ngủ và rối loạn đường ruột; bệnh nhân được sử dụng nước Chanh hay nước Cam).